Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi

Thể loại: Tàng kinh

Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi

Gần đạo thì danh dự hiển bày như tuyết trên đỉnh núi cao, xa đạo thì ám muội như mũi tên bắn đi trong đêm tối.

Quảng Diễn Phẩm Pháp Cú Kinh đệ nhị thập cửu chương

廣衍品法句經第二十九

Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi

Dịch từ kinh Pháp Cú trong Hán tạng

Kinh thứ 29

Phẩm này có 14 bài kệ. Quảng diễn, có nghĩa là diễn bày cho rộng rãi hơn. Phẩm này bổ túc cho phẩm đi trước. Những bài kệ trong phẩm này nói tới năm căn và năm lực: tín (13), tấn (4), niệm (8, 9), định (9) và tuệ (5 và 6). Bài kệ thứ 7 là một bài thơ có hình ảnh rất đẹp: gần đạo thì danh dự hiển bày như tuyết trên đỉnh núi cao, xa đạo thì ám muội như mũi tên bắn đi trong đêm tối.

Bài k 1

Thí an tuy tiểu                                 施  安  雖  小

Kỳ báo di đại                                  其  報  彌  大

Tuệ tùng tiểu thí                              慧  從  小  施

Thọ kiến cảnh phước                       受  見  景  福

Hiến tặng sự bình an, dù cho rất ít, cũng đem lại phước báo lớn lao. Hiến tặng tuệ giác, dù cho rất ít, quả phúc nhận được cũng rất lớn lao.

Bài kệ 2

Thí lao ư nhân                                施  勞  於  人

Nhi dục vọng hữu                            而  欲  望  祐

Ương cữu quy thân                        殃  咎  歸  身

Tự cấu quảng oán                          自  遘  廣  怨

Trong khi làm cho kẻ khác lao đao mà lại mong cầu mình có được sự bảo hộ phò trợ thì tai ương sẽ trở lại với mình và mình sẽ gặp thù oán lớn.

Bài kệ 3

Dĩ vi đa sự                                      已  為  多  事

Phi sự diệc tạo                               非  事  亦  造

Kĩ nhạc phóng dật                           伎  樂  放  逸

Ác tập nhật tăng                              惡  習  日  增

Đã làm quá nhiều việc trong đó có những việc không đáng làm, lười biếng chỉ lo nghe nhạc và chơi bời thì thói xấu càng ngày càng tăng trưởng.

Bài kệ 4

Tinh tấn duy hành                           精  進  惟  行

Tập thị xả phi                                 習  是  捨  非

Tu thân tự giác                               修  身  自  覺

Thị vi chánh tập                              是  為  正  習

Biết hành trì tinh tấn, tập làm những điều nên làm và không làm nữa những điều không nên làm, thực tập phép niệm thân mới được gọi là sự thực tập chính đáng.

Bài kệ 5

Ký tự giải tuệ                                  既  自  解  慧

Hựu đa học vấn                           又  多  學  問

Tiệm tiến phổ quảng                       漸  進  普  廣

Du tô đầu thủy                                油  酥  投  水

Đã biết tự mình thực tập để nuôi lớn tuệ giác, lại còn biết học hỏi cho nhiều thì nhân cách của mình càng ngày càng lớn lao, càng rộng rãi, như dầu loang đi vào trong nước.

Bài kệ 6

Tự vô tuệ ý                                     自  無  慧  意

Bất hảo học vấn                              不  好  學  問

Ngưng súc hiệp tiểu                         凝  縮  狹  小

Lạc tô đầu thủy                                酪  酥  投  水

Tâm đã không có tuệ mà còn làm biếng học hỏi nữa thì nhân cách mình càng ngày càng ngưng đọng và co rút lại như cục bơ bỏ vào trong nước.

Bài kệ 7

Cận đạo danh hiển                         近  道  名  顯

Như cao sơn tuyết                          如  高  山  雪

Viễn đạo ám  muội                         遠  道  闇  昧

Như dạ phát tiến                            如  夜  發  箭

Gần đạo thì danh dự hiển bày như tuyết trên đỉnh núi cao, xa đạo thì ám muội như mũi tên bắn đi trong đêm tối.

Bài kệ 8

Vi Phật đệ tử                                   為  佛  弟  子

Thường ngụ tự giác                         常  寤  自  覺

Trú dạ niệm Phật                             晝  夜  念  佛

Duy Pháp tư chúng                          惟  法  思  眾

Là đệ tử Bụt, phải thường tỉnh thức, đêm ngày niệm Bụt, niệm Pháp và niệm Tăng.

Bài kệ 9

Vi Phật đệ tử                                   為  佛  弟  子

Đương ngụ tự giác                           當  寤  自  覺

Nhật mộ tư thiền                             日  暮  思  禪

Lạc quán nhất tâm                            樂  觀  一  心

Là đệ tử Bụt, phải thường tỉnh thức, sớm chiều tu tập thiền quán, thực tập nhất tâm an trú, có hạnh phúc ngay trong giây phút hiện tại.

Bài kệ 10

Nhân đương hữu niệm ý                 人  當  有  念  意

Mỗi thực tri tự thiểu                        每  食  知  自  少

Tắc thị thống dục bạc                      則  是 痛  欲  薄

Tiết tiêu nhi bảo thọ                         節  消  而  保  壽

Người nào có thực tập chánh niệm thì mỗi khi ăn biết ăn ít lại. Người ấy sẽ ít khổ đau vì ham muốn, biết tiêu thụ có chừng mực và bảo trì được tuổi thọ.

Bài kệ 11

Học nan xả tội nan                          學  難  捨  罪  難

Cư tại gia diệc nan                         居  在  家  亦  難

Hội chỉ đồng lợi nan                        會  止  同  利  難

Nan nan vô quá hữu                        難  難  無  過  有

Tu học là chuyện khó, buông bỏ tội chướng là chuyện khó, sống đời tại gia là khó và cùng hưởng lợi lộc chung cũng khó; nhưng cái khó nhất trong tất cả các cái khó là đừng tiếp tục gây ra lầm lỗi nữa.

Bài kệ 12

Tỳ-kheo khất cầu nan                     比  丘  乞  求  難

Hà khả bất tự miễn                        何  可  不  自  勉

Tinh tấn đắc tự nhiên                      精  進  得  自  然

Hậu vô dục ư nhân                         後  無  欲  於  人

Vị Tỳ-khưu phải đi xin xỏ người ta là một chuyện khó. Tại sao không tự mình cố gắng, tinh tiến và tự tại để sau này sẽ không cần cầu cạnh ai?

Bài kệ 13

Hữu tín tắc giới thành                      有  信  則  戒  成

Tùng giới đa trí bảo                        從  戒  多  致  寶

Diệc tùng đắc hài ngẫu                    亦  從  得  諧  偶

Tại sở kiến cúng dường                  在  所  見  供  養

Có niềm tin thì giới pháp sẽ thành tựu. Hành trì giới pháp sẽ làm phát sinh ra những châu báu quý giá nhất và cũng sẽ có những cuộc gặp gỡ tốt đẹp. Ngay tại nơi mình ở, mình không cần phải lo lắng về việc cúng dường.

Bài kệ 14

Nhất tọa nhất xứ ngọa                    一  坐  一  處  臥

Nhất hành vô phóng tứ                   一  行  無  放  恣

Thủ nhất dĩ chánh thân                    守  一  以  正  身

Tâm lạc cư thọ gian                        心  樂  居  樹  間

Một mình ngồi, một mình nằm, một mình đi, không buông lung, một mình điều phục tự thân, vị Tỳ-khưu tìm được cái an lạc trong cảnh núi rừng .