Kinh Bậc Minh Triết

Thể loại: Tàng kinh

Kinh Bậc Minh Triết

Người bắn cung điều phục góc độ, người đi biển điểu phục sóng thuyền, người thợ mộc điều phục gỗ, kẻ trí giả điều phục tự thân.

Minh Triết Phẩm Pháp Cú Kinh đệ thập tứ

明哲品法句經第十四

Kinh Bậc Minh Triết

Dịch từ kinh Pháp Cú trong Hán tạng

Kinh thứ 14

Phẩm này có 17 bài kệ, bài kệ nào cũng như một tiếng chuông trong, một viên bảo châu sáng ngời. Bậc minh triết là bậc hiền giả, có tuệ giác và tình thương. Tiếng Pali là pandita. Bài kệ thứ 6 nói đến bậc minh triết như một vầng trăng hiện giữa các vì sao, chiếu sáng cả thế gian. Bài kệ thứ 7 so sánh bậc minh triết với người bắn cung, biết điều phục góc độ để bắn cho trúng đích, với người đi biển biết điều phục các con sóng để thuyền đi tới và người thợ mộc điều phục được các khúc gỗ: bậc minh triết điều phục được tự thân. Bài thứ 8 ví bậc minh triết với một tảng đá lớn không bị các cơn gió thổi làm lay động. Bài kệ thứ 9 ví bậc minh triết với một mặt hồ tĩnh lặng. Toàn là những hình ảnh rất đẹp.

Bài kệ 1

Thâm quán thiện ác                       深  觀  善  惡

Tâm tri úy kị                                 心  知  畏  忌

Úy nhi bất phạm                            畏  而  不  犯

Chung cát vô ưu                            終  吉  無  憂

Nhìn sâu vào bản chất thiện ác, tâm mình biết sợ hãi. Nhờ sợ hãi mà mình không phạm lỗi, cuối cùng được an lành, không lo lắng ưu phiền.

Bài kệ 2

Cố thế hữu phước                          故  世  有  福

Niệm tư thiệu hành                        念  思  紹  行

Thiện trí kỳ nguyện                        善  致  其  願

Phước lộc chuyển thắng                福  祿  轉  勝

Cho nên những người có phước trên đời biết thực tập chánh niệm và chánh tư duy, tiếp tục hành trì để khéo thành tựu được ý nguyện của mình.

Bài kệ 3

Tín thiện tác phước                        信  善  作  福

Tích  hành bất yếm                         積  行  不  厭

Tín tri âm đức                                信  知  陰  德

Cửu nhi tất chương                        久  而  必  彰

Tin vào điều lành và tạo tác phước đức, tiếp tục đi tới không chịu bỏ cuộc, niềm tin ấy dựa vào âm đức, lâu dài và sáng tỏ.

Bài kệ 4

Thường tị vô nghĩa                        常  避  無  義

Bất thân ngu nhân                         不  親  愚  人

Tư tùng hiền hữu                           思  從  賢  友

Áp phụ thượng sĩ                           押  附  上  士

Thường tránh những nghị luận vô bổ, không thân cận với kẻ ngu phu, tâm tư hướng về bạn hiền, đi theo cận kề các bậc thượng sĩ.

Bài kệ 5

Hỉ Pháp ngọa an                            喜  法  臥  安

Tâm duyệt ý thanh                         心  悅  意  清

Thánh nhân diễn Pháp                    聖  人  演  法

Tuệ thường lạc hành                       慧  常  樂  行

Yêu thích chánh pháp thì đêm ngủ rất yên, tâm vui ý trong. Thường nghe các bậc thánh nhân giảng bày chánh pháp thì sẽ có tuệ giác và luôn luôn bước đi trong hạnh phúc.

Bài kệ 6

Nhân nhân trí giả                           仁  人  智  者

Trai giới phụng đạo                        齋  戒  奉  道

Như tinh trung nguyệt                     如  星  中  月

Chiếu minh thế gian                       照  明  世  間

Là bậc hiền trí biết trai giới phụng đạo thì cũng như vầng trăng hiện giữa các vì sao, chiếu sáng cả thế gian.

Bài kệ 7

Cung công điều giác                       弓  工  調  角

Thủy nhân điều thuyền                    水  人  調  船

Tài tượng điều mộc                        材  匠  調  木

Trí giả điều thân                             智  者  調  身

Người bắn cung điều phục góc độ, người đi biển điều phục sóng thuyền, người thợ mộc điều phục gỗ, kẻ trí giả điều phục tự thân.

Bài kệ 8

Thí như hậu thạch                          譬  如  厚  石

Phong bất năng di                          風  不  能  移

Trí giả ý trọng                                智  者  意  重

Hủy dự bất khuynh                          毀  譽  不  傾

Như tảng đá lớn gió không thể dời, kẻ có trí tâm ý vững vàng không bị lời khen chê  khuynh đảo.

Bài kệ 9

Thí như thâm uyên                       譬  如  深  淵

Trừng tĩnh thanh minh                    澄  靜  清  明

Tuệ nhân văn đạo                          慧  人  聞  道

Tâm tịnh hoan nhiên                       心  淨  歡  然

Cũng như đầm sâu lắng tĩnh trong sáng, kẻ tuệ nhân nhờ học đạo mà tâm ý thanh tịnh và hoan lạc.

Bài kệ 10

Đại nhân thể vô dục                         大  人  體  無  欲

Tại sở chiếu nhiên minh                    在  所  照  然  明

Tuy hoặc tao khổ lạc                        雖  或  遭  苦  樂

Bất cao hiện kỳ trí                           不  高  現  其  智

Các bậc đại nhân bản lĩnh vốn là vô dục, ở đâu cũng chiếu sáng ngời, dù có gặp khổ vui, tâm các vị cũng không lên không xuống.

Bài kệ 11

Đại hiền vô thế sự                             大  賢  無  世  事

Bất nguyện tử tài quốc                      不  願  子  財  國

Thường thủ giới tuệ đạo                    常  守  戒  慧  道

Bất tham tà phú quý                         不  貪  邪  富  貴

Bậc đại hiền nhân không màng thế sự, không mong cầu con trai, tài sản, vương quốc, chỉ giữ giới tu đạo và đi theo con đường tuệ giác, không ham phú quý thế gian.

Bài kệ 12

Trí nhân tri động dao                        智  人  知  動  搖

Thí như sa trung thọ                         譬  如  沙  中  樹

Bằng hữu chí vị cường                     朋  友  志  未  強

Tùy sắc nhiễm kỳ tố                         隨  色  染  其  素

Kẻ trí nhân biết cách hành x, như cây đứng trong bãi cát, đối với các bằng hữu mà ý chí chưa vững mạnh thì tùy theo từng người mà giúp ảnh hưởng họ.

Bài kệ 13

Thế giai một uyên                             世  皆  沒  淵

Tiên khắc độ ngạn                            鮮  尅  度  岸

Như hoặc hữu nhân                          如  或  有  人

Dục độ tất bôn                                 欲  度  必  奔

Người đời đa số đều tự đánh mất mình trong cơn lũ tham dục, ít ai qua được bờ bên kia, chỉ quanh quẩn ở bờ bên này.

Bài kệ 14

Thành tham đạo giả                      誠  貪  道  者

Lãm thọ chánh giáo                       覽  受  正  教

Thử cận bỉ ngạn                           此  近  彼  岸

Thoát tử vi thượng                         脫  死  為  上

Những kẻ thành tâm ưa thích đạo lý tiếp thu được chánh giáo sẽ tới gần được bờ bên kia, xem cái liễu sinh thoát tử là mục đích cao nhất.

Bài kệ 15

Đoạn ngũ uẩn Pháp                       斷  五  陰  法

Tĩnh tư trí tuệ                               靜  思  智  慧

Bất phản nhập uyên                       不  反  入  淵

Khí y kỳ minh                                 棄  猗  其  明

Đoạn trừ năm thủ uẩn, thiền tập để đạt tới tuệ giác, không trở vào lại dòng lũ lụt thì buông bỏ sự bám víu và đạt tới minh triết.

Bài kệ 16

Ức chế tình dục                               抑  制  情  欲

Tuyệt lạc vô vi                                 絕  樂  無  為

Năng tự chửng tế                            能  自  拯  濟

Sử ý vi tuệ                                      使  意  為  慧

Chế ngự tình dục, dứt bỏ đam mê, học theo vô vi, có khả năng tự độ, sử dụng tâm ý để đạt tới tuệ giác.

Bài kệ 17

Học thủ chánh trí                             學  取  正  智

Ý duy chánh đạo                             意  惟  正  道

Nhất tâm thọ đế                              一  心  受  諦

Bất khởi vi lạc                                 不  起  為  樂

Lậu tận tập trừ                                漏  盡  習  除

Thị đắc độ thế                                 是  得  度  世

Tu tập để đạt tới chánh trí, tâm ý chỉ nương vào chánh đạo, một lòng tìm cầu chân lý, không đi tìm dục lạc thì đạt tới lậu tận, diệt trừ được tập khí và vượt được thời gian.